08/03/2017
- Mã vạch là sự thể hiện thông tin trên các dạng nhìn thấy trên bề mặt mà máy móc có thể đọc được.
- Mã vạch dùng để lưu trữ dữ liệu có các loại sau
+ Theo bề rộng của của các vạch được in song song
Mã vạch các vạch được in song song
+ In theo vòng tròn đồng tâm
+ Ẩn trong các hình ảnh.
Mã vạch được đọc bởi các các thiết bị quét quang học hay còn gọi là đầu đọc mã vạch.
Thông tin mã vạch
- Quốc gia
- Tên doanh nghiệp, tên trường học, ..
- Lô hàng, ngành hoc,..
- Tiêu chuẩn, chất lượng đăng ký, tên người,..
- Thông tin về kích thước sản phẩm, tên người.
- Nơi sinh, nơi xuất hàng,...
- Sử dụng ở những nơi mà các đồ vật cần đánh số với các thông tin liên quan để các máy tính có thể xử lý.
- Thay vì phải đánh một chuỗi dữ liệu thì chỉ cần sử dụng đầu đọc mã vạch để quét mã vạch mọi thông tin sản phẩm sẽ có đầy đủ
• Thông tin được mã hóa:
- các số/chữ đơn lẻ
- các dấu hiệu bắt đầu hay kết thúc
• Mã hoá thành:
- các vạch
- các khoảng trống,
- kích thước của vùng lặng trước và sau mã vạch liên tục:
- Các ký tự được tiếp giáp với nhau, với một ký tự kết thúc bằng khoảng trống và ký tự tiếp theo bắt đầu bằng vạch, hoặc ngược lại.
• Rời rạc:
- Các ký tự bắt đầu và kết thúc bằng vạch; không gian giữa các ký tự bị bỏ qua, cho đến chừng nào mà nó đủ rộng.
• Hai-độ-rộng:
- Các vạch và các khoảng trống là rộnghay hẹp. Vạch rộng rộng bao nhiêu lần so với vạch hẹp không có giá trị gì đáng kể trong việc nhận dạng ký tự (thông
thường độ rộng của vạch rộng bằng 2-3 lần vạch hẹp)
• Nhiều-độ-rộng:
- Các vạch và khoảng trống là các bội sốcủa độrộng cơ bản gọi là module; phần lớn các loại mã vạch này sử dụng bốn độ rộng lần lượt bằng 1, 2, 3 và 4 module.
- Mã vạch cụm, mã vạch 2D
• Các mã vạch cụm chứa mã vạch tuyến tính cùng một loại nhưng được lặp lại theo chiều đứng trong nhiều hàng.
• Phần lớn mã vạch 2Dlà các ma trận mã, là tập hợp các modul mẫu dạng điểm hay vuông phân bổ trên lưới mẫu.
• Các mã vạch 2D cũng có thểcó các dạng nhìn thấy khác nhau:
- Mẫu vòng tròn đồng tâm,
- Kỹ thuật in Nn (steganography) bằng cách Nn mảng các module khác nhau về kích thước hay hình dạng trong các hình ảnh đặc thù riêng (ví dụ như của mã vạch DataGlyph).
Mã vạch cụm, mã vạch 2D
• Phần lớn mã vạch 2D là các ma trận mã, là tập hợp các modul mẫu dạng điểm hay vuông phân bổ trên lưới mẫu.
• Các mã vạch 2D cũng có thểcó các dạng nhìn thấy khác nhau:
- Mẫu vòng tròn đồng tâm,
- Kỹ thuật in Nn (steganography) bằng cách Nn mảng các module khác nhau về kích thước hay hình dạng trong các hình ảnh đặc thù riêng (ví dụ như của mã vạch DataGlyph).
Để đọc được thông tin của mã vạch cần đầu đọc mã vạch, Vậy đầu đọc mã vạch là gì? Tìm hiểu tại đây
Loại | Thuộc tính | Độ rộng | Sửdụng |
UPC | Liên tục | Nhiều | Bán lẻ |
Codabar | Rời rạc | 2 | Thưviện, ngân hàng máu, vé máy bay |
Code 93 | Liên tục | 2 | Sử dụng đa dạng ở các ngành |
Code 128 | Liên tục | Nhiều | Sử dụng đa dạng ở các ngành |
Code 11 | Rời rạc | 2 | Điện thoại |
POSTNET | Liên tục | Cao/Thấp | Bưu điện |
Post Bar | Rời rạc | Nhiều | Bưu điện |
CPC Binary | Rời rạc | 2 | Bưu điện |
Telepen | Liên tục | 2 | Thư viện |